Lí Thuyết Địa Lí 12- Bài 37 Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên

1. Khái quát chung

- Diện tích: 54,7 nghìn km2, chiếm 16,5% diện tích cả nước.

- Dân số: 4,9 triệu người, chiếm 5,8% số dân cả nước.

- Gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng.

- Tây Nguyên là vùng duy nhất ở nước ta không giáp biển. Tiếp giáp Duyên hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Campuchia và Lào. Vì thế, Tây Nguyên có vị trí đặc biệt về xây dựng quốc phòng và kinh tế.

- Đất đai màu mỡ, tài nguyên khí hậu và rừng đa dạng, tạo tiềm năng to lớn về nông, lâm nghiệp.

- Khoáng sản: Bôxit (trữ lượng hàng tỉ tấn).

- Trữ năng thủy điện khá, trên các sông Xê Xan, Xrê Pôk và thượng nguồn sông Đồng Nai.

- Vùng thưa dân nhất nước ta, là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc ít người với truyền thống văn hóa độc đáo.

- Điều kiện kinh tế – xã hội còn nhiều khó khăn:

+ Thiếu lao động lành nghề, cán bộ khoa học kĩ thuật.

+ Mức sống thấp, tỉ lệ chưa biết đọc biết viết còn cao.

+ Cơ sở hạ tầng thiếu thốn, trước hết là mạng lưới giao thông, các cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, dịch vụ kĩ thuật.

+ Công nghiệp trong vùng mới trong giai đoạn hình thành, với các trung tâm công nghiệp nhỏ và điểm công nghiệp.

2. Phát triển cây công nghiệp lâu năm

- Đất badan và khí hậu cận xích đạo phù hợp với cây công nghiệp lâu năm:

+ Cà phê: cây công nghiệp quan trọng số một của Tây Nguyên. Diện tích 450 nghìn ha, chiếm 4/5 diện tích cà phê cả nước. Đắk Lắk là tỉnh có diện tích cà phê lớn nhất (259 nghìn ha).

+ Chè: trồng chủ yếu trên các cao nguyên ở Lâm Đồng và một phần ở Gia Lai. Lâm Đồng hiện nay là tỉnh có diện tích trồng chè lớn nhất cả nước.

+ Cao su: Tây Nguyên là vùng trồng cao su lớn thứ hai, sau Đông Nam Bộ. Cao su được trồng chủ yếu ở Gia Lai và Đắk Lắk.

- Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội của sản xuất cây công nghiệp ở Tây Nguyên:

+ Hoàn thiện quy hoạch các vùng chuyên canh cây công nghiệp; mở rộng diện tích cây công nghiệp có kế hoạch và có cơ sở khoa học, đi đôi với việc bảo vệ rừng và phát triển thủy lợi.

+ Đa dạng hóa cơ cấu cây công nghiệp: hạn chế những rủi ro trong tiêu thụ sản phẩm, sử dụng hợp lí tài nguyên.

+ Đẩy mạnh khâu chế biến các sản phẩm công nghiệp và xuất khẩu.

3. Khai thác và chế biến lâm sản

- Rừng chiếm 36% diện tích đất có rừng và 52% sản lượng gỗ có thể khai thác của cả nước.

- Sản lượng gỗ khai thác hiện nay khoảng 200 – 300 nghìn m3/năm.

- Vấn đề đặt ra: Ngăn chặn nạn phá rừng. Khai thác rừng hợp lí đi đôi với khoanh nuôi, trồng rừng mới. Công tác giao đất giao rừng cần được đẩy mạnh. Phát triển chế biến gỗ tại địa phương, hạn chế xuất khẩu gỗ tròn.

4. Khai thác thủy năng kết hợp thủy lợi

- Tài nguyên nước được sử dụng hiệu quả. Có nhiều công trình thủy điện lớn: Đa Nhim, Đrây H’ling, Yaly, Xê Xan 3, Xê Xan 3A, Xê Xan 4 và Plây Krông, Đại Ninh, Đồng Nai 3, Đồng Nai 4…

- Thủy điện tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp của vùng phát triển, trong đó có khai thác và chế biến bột nhôm từ nguồn Bôxit. Đồng thời, các hồ thủy điện đem lại nguồn nước tưới quan trọng trong mùa khô và có thể khai thác cho mục đích du lịch, nuôi trồng thủy sản.

 

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn
Đọc tiếp:
Icon-Zalo Zalo Icon-Messager Messenger Icon-Youtube Youtube Icon-Instagram Tiktok