I. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI HỌC
Câu
1: Dựa và kiến thức đã học và quan sát hình 6, nhận xét về địa hình...
Dựa
và kiến thức đã học và quan sát hình 6, nhận xét về địa hình của hai đồng
bằng này?
Trả
lời:
Từ kiến thức đã học kết hợp với hình 6, ta
đưa ra nhận xét về hai đồng bằng này như sau:
Đồng bằng sông Hồng
- Diện tích :
15.000 km2
- Hình dạng :
Tam giác.
- Điều kiện
hình thành : Được hình thành do phù sa hệ thống sông Hồng và hệ sông Thái
Bình bồi đắp dần vào vịnh biển nông & thềm lục địa mở rộng.
- Được khai
thác từ lâu đời làm biến đổi mạnh, có hệ thống đê ngăn lũ, mở rộng từ 80
-100m/năm
- Đất đai:
Trong đê không được bồi phù sa gồm các ruộng bậc cao bạc màu & ô trũng
ngập nước. Vùng ngoài đê được bồi phù sa.
- Địa hình :
cao ở phía tây và tây bắc, thấp dần ra biển. Bị chia cắt thành các ô
trũng.
Đồng bằng sông Cửu Long
- Diện tích :
40.000 km2 .
- Hình dạng :
hình thang.
- Điều kiện
hình thành : Được bồi tụ bởi phù sa của sông Tiền và sông Hậu, bồi đắp dần
vào vịnh biển nông & thềm lục địa mở rộng
- Có mạng lưới
kênh rạch chằng chịt, mở rộng từ 60 -80 m/năm.
- Đất đai: được
bồi phù sa hàng năm. Mùa khô 2/3 diện tích Đbằng là đất phèn, đất mặn do
nước triều lấn mạnh
- Địa hình : thấp
và phẳng, mùa lũ ngập trên diện rộng. Có các vùng trũng lớn như Đồng Tháp
Mười, Tứ giác Long Xuyên .
Câu 2: Dựa vào hình 6, nêu nhận xét về
đặc điểm của vùng đồng bằng ven biển...
Dựa
vào hình 6, nêu nhận xét về đặc điểm của vùng đồng bằng cen biển miền
Trung?
Trả
lời:
Dựa vào hình 6 ta thấy, đồng bằng ven biển
miền Trung có những đặc điểm sau:
- Đồng bằng ven
biển kéo dài từ Thanh Hóa đến Bình Thuận.
- Đồng bằng thường
là những đồng bằng nhỏ hẹp, và chia thành các đồng bằng nhỏ: Thanh- Nghệ-
Tĩnh, Bình –Trị-Thiên, Nam-Ngãi-Định, Phú Yên, Khánh Hòa…
- Các đồng bằng
ở đây thường phân chia thành ba dải: giáp biển là đầm phá, giữa là vùng thấp
trũng, trong cùng là đồng bằng.
Câu 3: Hãy nêu các thế mạnh về tài
nguyên thiên nhiên của khu vực đồi núi?
Trả
lời:
Đất nước ta có nhiều đồi núi đã tạo thế mạnh
để phát triển kinh tế - Xã hội:
- Rừng và đất
trồng: tạo cơ sở cho phát triển nền nông, lâm nghiệp nhiệt đới. Tài nguyên
rừng giàu có về thành phần loài động, thực vật và nhiều loài quý hiếm.
- Khoáng sản: gồm
có nhiều mỏ khoáng sản nội sinh và ngoại sinh tập trung ở vùng đồi núi .
Đó là nguồn nguyên, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.
- Mỏ nội
sinh gồm các loại như : sắt, đồng, chì, kẽm, thiếc, crom, vonfram,
vàng, pyrit…
- Mỏ ngoại
sinh gồm các loại như : apatit, boxit, than các loại, đá vôi, vật
liệu xây dựng…
- Nguồn thủy
năng: các sông miền núi có tiềm năng thuỷ điện rất lớn như sông Đà,
sông Đồng Nai…
- Tiềm năng du
lịch: miền núi có điều kiện để phát triển các loại hình du lịch như tham
quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái …Ví dụ tiêu biểu như Đà Lạt, Sa Pa,
Tam Đảo, Ba Vì, Mẫu Sơn…
- Địa hình :
Các bề mặt cao nguyên và các thung lũng tạo thuận lợi cho việc hình thành
các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại
gia súc và trồng cây lương thực. Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du
thích hợp để trồng các cây công nghiệp, cây ăn quả và hoa màu.
Câu 4: Việc khai thác sử dụng đất và
rừng không hợp lí ở miền đồi núi đã gây ra...
Việc
khai thác sử dụng đất và rừng không hợp lí ở miền đồi núi đã gây ra những
hậu quả gì cho môi trường sinh thái nước ta?
Trả
lời:
Việc khai thác và sử dụng đất và rừng không
hợp lí đã mang lại những hậu quả nghiêm trọng mà bất cứ ai cũng có thể nhận
thấy được. Đó chính là:
- Gây lũ nguồn,
lũ quét, ngập lụt ở vùng đồng bằng.
- Xói mòn, trượt
lở đất ở miền đồi núi.
- Thu hẹp dần
môi trường sống của nhiều loại động vật.
- Làm mất cân bằng
môi trường sinh thái.
II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI HỌC
Câu 1. Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng
sông Cửu Long có những điểm gì...
Đồng
bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long có những điểm gì giống nhau và
khác nhau về điều kiện hình thành, đặc điểm địa hình và đất ?
Trả
lời:
Giống nhau:
- Đều là các đồng
bằng châu thổ rộng lớn.
- Được thành tạo
và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên vịnh biển nông, thềm lục địa
mở rộng.
- Đại hình thấp
và tương đối bằng phẳng.
Khác nhau
- Đồng bằng
sông Hồng
- Do phù sa của
hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình bồi tụ nên.
- Địa hình cao
ở rìa phía tây và tây bắc, thấp dần ra biển. Bề mặt đồng bằng bị chia cắt
thành nhiều ô. Do đó đê ven sông ngăn lũ nên vùng trong đê không được bồi
tụ phù sa, gồm các khu ruộng cao bạc màu và các ô trũng ngập nước; vùng
ngoài đê được bồi phù sa hằng năm.
- Chủ yếu là đất
phù sa không được bồi đắp hàng năm (đất trong đê). Vùng trung du có đất
xám trên phù sa cổ.
- Đồng bằng
sông Cửu Long
- Do phù sa của
của hệ thống sông Mê Công bồi tụ nên.
- Địa hình thấp
và bằng phẳng hơn. Trên bề mặt đồng bằng không có đê nhưng có mạng lưới
sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. . Đồng bằng có các vùng trũng lớn như Đồng
Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên… bị ngập nước vào mùa lũ.
- Chủ yếu là đất
phù sa được bồi đắp hàng năm. Tính chất tương đối phức tạp với ba nhóm đất
chính là đất phù sa ngọt, đất phèn và đất mặn.
Câu 2: Nêu đặc điểm của dải đồng bằng
ven biển miền Trung?
Trả
lời:
- Diện tích :
15.000 km2, kéo dài từ Thanh Hóa đến Bình Thuận khoảng 1300 km.
- Biển đóng vai
trò quan trọng trong việc hình thành đồng bằng.
- Đất nghèo nhiều
cát, ít phù sa sông.
- Đồng bằng thường
hẹp ngang và chia thành các đồng bằng nhỏ: Thanh- Nghệ- Tĩnh, Bình –Trị-Thiên,
Nam-Ngãi-Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh thuận, Bình Thuận. Một số ĐB mở rộng
ở cửa sông lớn như: Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam, Tuy Hòa.
- Thường phân
chia thành ba dải: giáp biển là đầm phá, giữa là vùng thấp trũng, trong
cùng là đồng bằng.
Câu 3: Nêu những thế mạnh và hạn chế
của thiên nhiên khu vực đồi núi...
Nêu
những thế mạnh và hạn chế của thiên nhiên khu vực đồi núi và khu vực đồng
bằng đối với phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta?
Trả
lời:
Khu vực đồi núi
- Các thế mạnh
- Khoáng sản:
các mỏ khoáng sản tập trung ở vùng đồi núi là nguyên, nhiên liệu cho nhiều
ngành công nghiệp.
- Mỏ nội
sinh : sắt, đồng, chì, kẽm, thiếc, crom, vonfram, vàng, pyrit…
- Mỏ ngoại
sinh : apatit, boxit, than các laoij, đá vôi, vật liệu xây dựng…
- Rừng và đất
trồng: tạo cơ sở cho phát triển nền nông, lâm nghiệp nhiệt đới. Tài
nguyên rừng giàu có về thành phần loài động, thực vật và nhiều loài quý
hiếm.
- Địa hình :
Các bề mặt cao nguyên và các thung lũng tạo thuận lợi cho việc hình thành
các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại
gia súc và trồng cây lương thực. Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du
thích hợp để trồng các cây công nghiệp, cây ăn quả và hoa màu.
- Nguồn thủy
năng: các sông miền núi (sông Đà, sông Đồng Nai…) có tiềm năng thuỷ điện
rất lớn.
- Tiềm năng du
lịch: miền núi có điều kiện để phát triển các loại hình du lịch (tham
quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái …), tiêu biểu như Đà Lạt, Sa Pa, Tam
Đảo, Ba Vì, Mẫu Sơn…
- Các mặt hạn
chế
- Địa hình bị
chia cắt mạnh, nhiều sông suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao
thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.
- Do mưa nhiều,
độ dốc lớn, miền núi còn là nơi xảy ra nhiều thiên tai (lũ nguồn, lũ
quét, xói mòn, trượt lở đất …)
- Tại các đứt
gãy sâu có nguy cơ phát sinh động đất.
- Nơi khô
nóng thường xảy ra nạn cháy rừng.
- Vùng núi
đá vôi thường thiếu đất trồng trọt và khan hiếm nước.
- Cuộc sống của
người dân vùng cao còn gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển KT cũng
như tiếp nhận sự hỗ trợ và hội nhập với các vùng khác.
Khu vực đồng bằng
- Các thế mạnh
- Là cơ sở để
phát triển nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng hóa các loại nông sản, đặc biệt
là gạo (ĐBSH, ĐBSCL, DHMT).
- Cung cấp các
nguồn lợi thiên nhiên khác như khoáng sản, thuỷ sản và lâm sản.
- ĐBSH : có
thể khai thác đá vôi ở rìa TN, khí tự nhiên ở Thái Bình, than
nâu ở các tầng sâu của đồng bằng
- ĐBSCL :
khai thác đá vôi ở Kiên Giang, than bùn ở U Minh, Đồng Tháp
Mười.
- DHMT : có
sắt, sét, cao lanh, đá vôi…
- Suốt chiều
dài dọc bờ biển có rừng ngập mặn nhất là ở ĐBSCL, cung cấp
nhiều sản phẩm có giá trị như gỗ, tinh dầu từ tràm, ong mật…
- Nguồn thủy
sản nước ngọt và nước lợ rất lớn ở các đồng bằng, nhất là
ở ĐBSCL. Khả năng nuôi trồng thủy sản rất cao.
- Là nơi có điều
kiện thuận lợi để tập trung các thành phố, khu công nghiệp, trung tâm
thương mại.
- Phát triển
giao thông vận tải đường bộ, đường sông.
- Hạn chế
- Thường xuyên
chịu thiên tai như bão, lụt, hạn hán ….
- Thủy triều
xâm nhập làm đất đai bị mặn và phèn hóa.
- Khí hậu
Trái Đất nóng lên làm băng ở cực tăng, nước biển dâng cao, gây
nguy cơ ngập lụt các đồng bằng châu thổ màu mỡ của nước ta.