I. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI
Câu 1: Miền Bắc
đã thực hiện những nhiệm vụ gì sau khi hiệp định Pa-ri năm....
Miền
Bắc đã thực hiện những nhiệm vụ gì sau khi hiệp định Pa-ri năm 1973 về Việt
Nam được kí kết? Nếu kết quả và ý nghĩa?
Trả
lời:
- Nhiệm vụ miền
Bắc:
- Khôi phục
và phát triển kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh
- Chi viện
cho miền Nam.
- Kết quả:
- Sau hai
năm 1973 – 1974, về cơ bản miền Bắc khôi phục xong các cơ sở kinh tế, các
hệ thống thủy nông, mạng lưới giao thông, các công trình văn hóa, giáo dục,
y tế có bước phát triển.
- Đến cuối
năm 1974, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp trên một số mặt trận quan trọng
đã đạt vượt mức năm 1964 và năm 1971 là hai năm đạt mức cao nhất trong
hai năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
- Thực hiện
nghĩa vụ hậu phương trong hai năm 1973 – 1974, miền Bắc đưa vào chiến trường
miền Nam, Campuchia, Lào gần 20 vạn bộ đội, hàng vạn thanh niên xung
phong, cán bộ chuyên môn, nhân kĩ thuật đột xuất trong hai tháng đầu năm
1975.
- Về vật chất
– kĩ thuật, miền Bắc đã có những nỗ lực phi thường, đáp ứng đầy đủ và kịp
thời nhu câu và cấp bách của cuộc Tổng tiến công chiến lược ở miền Nam.
- Ý nghĩa: Đảm
bảo vật chất – kĩ thuật chuẩn bị cho cuộc Tổng tiến công chiến lược ở miền
nam.
Câu 2: Trong
những năm đầu sau Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam cuộc....
Trong
những năm đầu sau Hiệp định Pari năm 1973 về Việt Nam cuộc đấu tranh của
nhân dân ta ở miền Nam chống âm mưu, hành động mới của Mĩ và chính quyền Sài
Gòn đã diễn ra như thế nào? Nêu ý nghĩa của chiến thắng Phước Long (6 - 1 -
1975)?
Trả
lời:
Hành động của Mĩ và chính quyền Sài Gòn sau
hiệp định Pa -ri:
Mỹ rút quân nhưng vẫn để lại 2 vạn cố vấn,
tiếp tục viện trợ quân sư, kinh tế cho Ngụy. Chính quyền sài gòn vi phạm hiệp
định Pa –ri mở những cuộc hành quân “bình định – lấn chiếm”.
- Trước tình
hình đó, ngày 7/1973 Hội nghị lần 21 Ban chấp hành Trung ương Đảng họp xác
định:
- Kẻ thù: Đế
quốc Mĩ – chính quyền Nguyễn Văn Thiệu
- Nhiệm vụ:
Tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
- Con đường:
Bạo lực
- Mặt trận đấu
tranh: Quân sự, chính trị, ngoại giao.
- Năm 1974 -
1975, ta mở đợt hoạt động quân sự ở vùng đồng bằng sông Cửu Long và Đông
Nam Bộ và đã giành thắng lợi vang dội trong chiến dịch đánh Đường 14 - Phước
Long (từ ngày 12 - 12 - 1974 đến ngày 6 - 1 - 1975).
- Đẩy mạnh đấu
tranh chính trị, ngoại giao nhằm tố cáo hành động vi phạm Hiệp định của Mĩ
và chính quyền Sài Gòn.
- Tại các
vùng giải phóng, ta đẩy mạnh đấu tranh bảo vệ quê hương, đẩy mạnh sản xuất,
tăng nguồn dự trữ chiến lược cho cuộc chiến đấu hoàn thành giải phóng miền
Nam.
Ý nghĩa chiến thắng Phước Long:
- Sự lớn mạnh
của quân ta và sự suy yếu bất lực của quân đội Sài Gòn.
- Khả năng
can thiệp hạn chế trở lại của quân Mĩ .
- Là cơ sở để
Bộ Chính trị, Trung ương Đảng hạ quyết tâm giải phóng hoàn toàn miền Nam một
cách kịp thời và chính xác.
Câu 3: Đảng ta
đã căn cứ vào điều kiện thời cơ như thế nào để đề ra kế hoạch....
Đảng
ta đã căn cứ vào điều kiện thời cơ như thế nào để đề ra kế hoạch giải
phóng hoàn toàn miền Nam? Nội dung kế hoạch đó là gì?
Trả
lời:
- Điều kiện
thời cơ: Năm 1974 - 1975, tương quan lực lượng có lợi cho cách mạng, Bộ
Chính trị đã quyết định đưa ra kế hoạch phóng hoàn toàn miền Nam trong hai
năm 1975 - 1976.
- Nội dung của
chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam
- Bộ Chính
trị nhấn mạnh “cả năm 1975 là thời cơ” và chỉ rõ “nếu thời cơ đến vào đầu
hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”.
- Đồng thời,
nhấn mạnh sự cần thiết tranh thủ thời cơ đánh thắng nhanh để đỡ thiệt hại
về người và của cho nhân dân, giữ gìn tốt cơ sở kinh tế, công trình văn
hóa v.v…giảm bớt sự tàn phá của chiến tranh.
Câu 4: Trình
bày tóm tắt diễn biến cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân năm 1975?
Trả
lời:
Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân năm 1975
đã diễn ra trong gần 2 tháng với 3 chiến dịch lớn là: Tây Nguyên, Huế - Đà Nẵng
và chiến dịch Hồ Chí Minh tiến vào Sài Gòn.
Chiến dịch Tây Nguyên (4/3 => 24/3/1975)
- 4/3/75 ta
đánh nghi binh vào Plâyku và Kontum.
- 10/3/1975
ta đánh trận then chốt Buôn Ma Thuật -> thắng lợi
- 12/3/1975 địch
phản công lấy lại Buôn Ma Thuật -> thất bại
- 14/3/1975 địch
rút khỏi Tây Nguyên, trên đường rút chạy -> bị ta truy kích.
- Kết quả:
24/3/1975 Tây Nguyên hoàn toàn giải phóng
Chiến dịch Huế- Đà Nẵng (21/3 => 29/3/1975
)
- Tại Huế:
21/3/1975 ta tấn công các căn cứ địch ở Huế bao vây địch trong thành phố =>26/3/1975
ta giải phóng cố đô Huế
- Tại Đà Nẵng:
Sáng 29/3/1975 quân ta từ 3 hướng Bắc, Tây, Nam tiến thẳng vào Thành phố =>
3h chiều ngày 29/3/75 giải phóng toàn bộ Đà Nẵng
Chiến dịch Hồ Chí Minh (26/4 =>
30/4/1975)
- 17h ngày
26/4/1975, tiến vào trung tâm Thành phố chiếm các cơ quan đầu não của địch
- 10h45 ngày
30/4/1975 xe tăng của ta tiến vào Dinh Độc lập.
- Kết quả:
11h30 ngày 30/4/75 lá cở cách mạng tung bay trên nóc Dinh Độc Lập
=> Chiến dịch Hồ Chí Minh toàn
thắng
Câu 5: Trình
bày nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến....
Trình
bày nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống
Mĩ, cứu nước (1954 - 1975)?
Trả
lời:
Nguyên nhân thắng lợi
- Nguyên nhân
chủ quan
- Sự lãnh đạo
sáng suốt của Đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối đúng đắn
tiến hành đồng thời CMXHCN (ở miền Bắc) và cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân (ở miền Nam)
- Nhân dân
ta giàu lòng yêu nước, đoàn kết nhất trí dũng cảm chiến đấu vì sự nghiệp
giải phóng miền Nam
- Nguyên nhân
khách quan
- Tinh thần
đoàn kết chiến đấu của 3 nước Đông Dương
- Sự ủng hộ
giúp đỡ của Liên Xô, các nước XHCN anh em vì sự đồng tình ủng hộ của các
lực lượng cách mạng, dân chủ trên Thế giới trong đó có cả nhân dân Mĩ.
Ý nghĩa lịch sử
- Đối với dân
tộc
- Đây là thắng
lợi vĩ đại nhất trong lịch sử dân tộc kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ
và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân thống nhất đất nước
- Thắng lợi
cuộc kháng chiến chống Mĩ mở ra kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc - kỉ
nguyên độc lập thống nhất đi lên CNXH
- Đối với
trên thế giới
- Thắng lợi
cuộc kháng chiến chống Mĩ tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và Thế giới,
cổ vũ phong trào cách mạng Thế giới, nhất là phong trào giải phóng dân tộc.
II. HƯỚNG DẪN TRẢ
LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI
Câu 1: Hãy lập
bảng hệ thống những thắng lợi có ý nghĩa chiến lược của quân dân ta....
Hãy
lập bảng hệ thống những thắng lợi có ý nghĩa chiến lược của quân dân ta ở
hai miền Nam - Bắc trên các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao trong kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 - 1975)?
Trả
lời:
STT |
Thời gian |
Sự kiện chính |
1 |
21 - 7 - 1954 |
Ký Hiệp định Giơnevơ kết thúc chiến tranh,
lập lại hòa bình ở Đông Dương |
2 |
1959 - 1960 |
Phong trào “Đồng khởi” thắng lợi, phá vỡ
từng mảng hệ thống kìm kẹp của địch, làm lung lay chính quyền Ngô Đình Diệm,
làm phá sản “chiến lược Aixenhao”. |
3 |
20 - 2 - 1960 |
Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam ra đời
đã làm nhiệm vụ đoàn kết và lãnh đạo nhân dân đấu tranh chống Mĩ - Ngụy. |
4 |
9 - 1960 |
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của
Đảng. |
5 |
1961 - 1965 |
Đánh bại chiến lược “chiến tranh đặc biệt”
của Mĩ. |
6 |
1965 - 1968 |
Đánh bại chiến lược “chiến tranh cục bộ”
của Mĩ. |
7 |
Năm 1968 |
Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân |
8 |
Năm 1972 |
Tổng tiến công chiến lược |
9 |
Năm 1973 |
Thắng Mĩ trận “Điện Biên Phủ trên không”. |
10 |
21 - 7 - 1973 |
Ký kết Hiệp định Pari |
Câu 2: Những
thành tựu chủ yếu của miền Bắc trong sản xuất, chiến đấu chống chiến tranh....
Những
thành tựu chủ yếu của miền Bắc trong sản xuất, chiến đấu chống chiến
tranh phá hoại của Mĩ và trong việc thực hiện nghĩa vụ hậu phương kháng
chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 - 1975)?
Trả
lời:
Giai đoạn 1954 – 1960:
- Trong hai
năm 1955-1956 ta lấy từ tay địa chủ hơn 81 vạn ha ruộng đất, 10 vạn trâu
bò, 2 triệu nông cụ chia cho nông dân nghèo thực hiện khẩu hiệu “người cày
có ruộng.
- Những năm
1954-1957, nhân dân miền Bắc đã hoàn thành kế hoạch 3 năm, khôi phục kinh
tế thắng lợi
- Từ năm
1958-1960 Đảng đề ra chủ trương 3 năm cải tạo XHCN và bước đầu phát triển
kinh tế, phát triển văn hóa
Giai đoạn 1961 – 1965:
- Trên mặt trận
kinh tế: đạt được những thành tựu nhất định về nông nghiệp, công nghiệp
trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965), bước đầu xây dựng nền
móng của chủ nghĩa xã hội.
- Mặt trận
quân sự: đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của Mĩ ra miền Bắc lần thứ nhất
- Chi viện
cho miền Nam : Cung cấp một khối lượng lớn vũ khí, đạn dược, cán bộ, chiến
sĩ cho tiền tuyến miền Nam.
Giai đoạn 1965 – 1968:
- Trên mặt trận
kinh tế:
- Nông nghiệp:
tăng diện tích đất canh tác, sản lượng lúa tăng, nhiều hợp tác xã đạt “ba
mục tiêu”.
- Công nghiệp:
đáp ứng nhu cầu thiết yếu của chiến đấu, sản xuất và đời sống; công nghiệp
địa phương và quốc phòng đều phát triển.
- Trên mặt
trận quân sự: chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ
giành thắng lợi.
- Chi viện
cho miền Nam:
- Miền Bắc
luôn là hậu phương lớn chi viện cho tiền tuyến miền Nam về sức người và sức
của.
- Xây dựng
tuyến đường vận chuyển chiến lược Bắc - Nam trên bộ và trên biển, nối liền
hậu phương với tiền tuyến.
- Cung cấp
hàng vạn cán bộ, trang bị về mặt vật chất như thuốc men, đạn dược... cho
miền Nam.
Giai đoạn 1969 – 1973:
- Kinh tế miền
Bắc cơ bản được khôi phục, hệ thống thủy nông, mạng lưới giao thông, công
trình văn hóa, giáo dục, y tế phát triển.
- Chống chiến
tranh phá hoại của Mĩ ra miền Bắc lần thứ hai năm 1972, buộc Mĩ phải Hiệp
định Paris ngày 27 - 1 - 1973 .
- Chi viện
cho tiền tuyến miền Nam: hàng vạn bộ đội, thanh niên xung phong, cán bộ
chuyên môn, nhân viên kĩ thuật, vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng,
xăng dầu, thuốc men, lương thực, thực phẩm... để chuẩn bị cho cuộc Tổng tiến
công và nổi dậy Xuân 1975 và chuẩn bị cho nhiệm vụ tiếp quản vùng giải
phóng sau khi chiến tranh.